Tin Tức · 6 min read

Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

1. Ure là gì?

Ure trong nước tiểu được ghi nhận lần đầu tiên vào khoảng năm 1727 bởi bác sĩ người Hà Lan Hermann Boerhaave. Đến giữa thế kỷ 19, việc ước tính ure trong nước tiểu đã được sử dụng cho các mục đích lâm sàng do phát hiện bệnh thận có liên quan đến giảm bài tiết ure trong nước tiểu. Đến những thập kỷ đầu của thế kỷ 20, các phương pháp định lượng ure máu đã được cải tiến và trở thành phương pháp kiểm tra chức năng thận thường quy được sử dụng rộng rãi.

xet-nghiem-ure-tam-soat-chuc-nang-than Xét nghiệm Ure máu giúp đánh giá tình trạng chức năng của thận

Ure là một hợp chất hóa học hữu cơ được cơ thể tạo ra trong chu trình chuyển hóa protein. Protein phân giải thành axit amin rồi phân hủy tạo ra amoniac (NH3) và CO2. Cuối cùng NH3 được chuyển hóa thành ure. Quá trình tổng hợp ure xảy ra ở gan, sau đó được đào thải một phần trong lòng ruột và phần còn lại được lọc qua cầu thận rồi tái hấp thu thụ động qua ống thận.

Bản chất ure là một chất thải của quá trình trao đổi chất, nhưng nó là sản phẩm quan trọng nhất của chuyển hóa nitơ, giúp giải độc NH3. Khi chu trình chuyển hóa NH3 thành ure bị suy giảm sẽ gây tích tụ NH3 – một chất độc thần kinh, có nguy cơ gây bệnh não do tăng amoniac.

2. Xét nghiệm ure máu là gì? Khi nào cần làm xét nghiệm định lượng Ure máu

Xét nghiệm ure máu là một xét nghiệm thường quy và rất được quan tâm trên lâm sàng, được sử dụng để định lượng nồng độ ure trong máu của một người. Nồng độ ure trong máu phản ánh sự cân bằng giữa tổng hợp ure ở gan và thải trừ ure qua thận.

Một người khỏe mạnh đào thải khoảng 30g ure mỗi ngày, phần lớn qua nước tiểu và một phần qua ruột. Nồng độ ure máu ở người khỏe mạnh thường từ 2,8 – 7,2mmol/L (giá trị này có thể khác nhau tùy vào phương pháp thử nghiệm của từng phòng thí nghiệm).

Nồng độ ure máu phụ thuộc cùng lúc vào chức năng thận, khẩu phần nitơ trong chế độ ăn, quá trình dị hóa protein ở gan và cân bằng điện giải trong cơ thể. Nồng độ ure trong máu tăng hoặc giảm là dấu hiệu của nhiều vấn đề sức khỏe khác nhau bao gồm bệnh thận, bệnh gan, suy tim hoặc chế độ ăn nhiều protein.

Nhìn chung, xét nghiệm định lượng ure máu được chỉ định với mục đích:

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ để tầm soát chức năng gan, thận.
  • Chẩn đoán tình trạng suy thận, nhất là khi phân tích cùng với nồng độ ure niệu.
  • Để đánh giá mức cung cấp protein của một chế độ ăn.

Nồng độ ure niệu thường được sử dụng để đánh giá khẩu phần protein cung cấp qua chế độ ăn.

3. Ý nghĩa của xét nghiệm định lượng Ure máu

Xét nghiệm ure máu khi phân tích cùng xét nghiệm creatinin cho phép đánh giá mức độ đồng hóa của bệnh nhân. Cụ thể, khi nồng độ ure tăng, nồng độ creatinin không tăng, chẩn đoán nghiêng về bệnh nhân có tình trạng dị hóa protein rất mạnh. Khi cả hai nồng độ ure và creatinin tăng gợi ý bệnh nhân có tình trạng suy giảm chức năng thận.

Ngoài ra, tính tỷ lệ ure và creatinin còn giúp ích cho chẩn đoán phân biệt các suy thận nguồn gốc trước thận hay do nguồn gốc khác. Hoặc tỉ lệ nồng độ ure máu và ure niệu cũng có thể cung cấp thông tin giúp xác định nguồn gốc suy thận.

Xét nghiệm ure máu giúp đánh giá mức độ nặng của suy thận và xác định xem bệnh nhân có cần lọc máu không.

Ngoài để chẩn đoán bệnh thì nồng độ ure máu còn cung cấp thông tin để đánh giá nhu cầu protein của một người.

4. Nguyên nhân gây tăng ure máu

Nồng độ ure máu tăng có thể do các nguyên nhân suy thận sau:

  • Mất nước (vd: nôn ói, tiêu chảy).
  • Giảm thể tích máu.
  • Suy tim (vd: nhồi máu cơ tim, suy tim xung huyết).
  • Tổn thương cầu thận.
  • Tổn thương ống thận.
  • Sỏi.
  • Xơ hóa sau phúc mạc.
  • U bàng quang hay tử cung.
  • U biểu mô tuyến hay ung thư tuyến tiền liệt.

xet-nghiem-ure-tam-soat-chuc-nang-than-2 Chế độ ăn quá nhiều protein có thể khiến Ure máu tăng cao

Trong trường hợp tăng ure máu nhưng chức năng thận bình thường, ure có thể tăng do một số nguyên nhân khác:

  • Chế độ ăn nhiều protein.
  • Tăng quá trình dị hóa protein: bỏng, suy dinh dưỡng, đói, sốt, bệnh lý u tân sinh.
  • Xuất huyết đường tiêu hóa.
  • Ngộ độc thủy ngân.
  • Nhiễm trùng nặng.

Thông thường, các nguyên nhân gây tăng ure máu ngoài thận chỉ dẫn đến ure máu tăng từ nhẹ đến trung bình. Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận, ure máu có thể tăng từ nhẹ đến cao tùy theo mức độ bệnh. Giảm thải trừ ure dẫn đến nồng độ ure trong máu cao nhất thường xảy ra ở bệnh nhân bệnh thận tiến triển có mức lọc cầu thận (GFR) giảm rõ rệt.

5. Nguyên nhân gây giảm Ure máu

Tình trạng giảm ure máu ít khi xảy ra, có thể do giảm sản xuất ure, tăng bài tiết ure qua nước tiểu hoặc cả hai. Một số nguyên nhân có thể làm giảm ure máu là:

  • Đang tuổi phát triển.
  • Chế độ ăn thiếu protein.
  • Hội chứng giảm hấp thu.
  • Hội chứng tiết AHD không thích hợp
  • Bệnh Celiac.
  • Thai kỳ.
  • Bệnh gan tiến triển: viêm gan nặng cấp hay mạn tính, xâm nhiễm di căn lớn, xơ gan, suy gan).
  • Hòa loãng máu: lọc máu, hội chứng thận hư, tăng gánh thể tích, mang thai những tháng cuối.

Nồng độ ure trong máu có thể tăng bởi một số tình trạng không liên quan đến thận. Vì vậy, chỉ riêng nồng độ ure trong máu tăng từ nhẹ đến trung bình không thể kết luận hoặc loại trừ bệnh thận. Song ure nhạy hơn so với các xét nghiệm khác trong việc phát hiện sớm bệnh thận. Đến nay, đây vẫn là một xét nghiệm có giá trị rất quan trọng trong chẩn đoán bệnh thận cùng với creatinine.

Mọi chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ:

Xét nghiệm Mỹ Đức (MYDUCLAB)

Trụ sở chính: 240 Hoàng Văn Thụ, P. Quy Nhơn Nam, Gia Lai (Bình Định cũ).

Hotline: 0943.009.105

Website: https://myduclab.com

Email: myduclab@gmail.com

xet-nghiem-ure-tam-soat-chuc-nang-than-3

    Share:
    Trở lại trang trước

    Bài viết mới nhất

    Tất cả bài viết »
    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Prothrombin được sản xuất bởi gan, là một trong những yếu tố đông máu. Có bốn yếu tố tham gia vào con đường đông máu chung là: yếu tố X (stuart), yếu tố V (proaccelerin), yếu tố II (prothrombin) và fibrinogen.

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hóa (aPTT) được sử dụng để đánh giá toàn bộ con đường đông máu nội sinh và con đường đông máu chung, mà cụ thể là đánh giá các yếu tố đông máu fibrinogen, II, V, VIIc, IX, X , XI và XII.

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm ure là một xét nghiệm được sử dụng để định lượng nồng độ ure trong máu của một người. Nồng độ ure trong máu phản ánh sự cân bằng giữa tổng hợp ure ở gan và thải trừ ure qua thận.