Tin Tức · 5 min read

Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hóa (aPTT) được sử dụng để đánh giá toàn bộ con đường đông máu nội sinh và con đường đông máu chung, mà cụ thể là đánh giá các yếu tố đông máu fibrinogen, II, V, VIIc, IX, X , XI và XII. 1. Xét nghiệm aPTT là gì?

Quá trình đông máu gồm 2 con đường chính là con đường nội sinh và và con đường ngoại sinh, cùng một con đường chung dẫn tới hình thành fibrin. Mỗi con đường sẽ có sự tham gia của các yếu tố đông máu khác nhau. Khi cơ thể bị tổn thương, các yếu tố đông máu kết hợp lại với nhau để tạo thành cục máu đông giúp cầm máu. Khi thiếu một hay nhiều yếu tố đông máu có thể gây ra rối loạn đông máu.

xet-nghiem-thromboplastin-mot-phan-hoat-hoa-aptt Xét nghiệm đánh giá khả năng đông cầm máu

Xét nghiệm thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa (aPTT) được sử dụng để đánh giá toàn bộ con đường đông máu nội sinh và con đường đông máu chung. Mà cụ thể là đánh giá các yếu tố đông máu fibrinogen, II, V, VIIc, IX, X , XI và XII.

Xét nghiệm có tên gọi “thời gian thromboplastin” bởi nó đo thời gian đông máu của một huyết tương nghèo tiểu cầu sau khi thêm canxi và phospolipid (cephalin hay partial thromboplastin) và chất hoạt hóa đối với yếu tố đông máu prekallikrein và yếu tố XII. Vì vậy, xét nghiệm này còn có tên gọi là “Thời gian cephalin kaolin” (TCK).

Xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần (PTT) cũng là một xét nghiệm để kiểm tra các chức năng giống aPTT; tuy nhiên aPPT được thêm chất hoạt hóa làm tăng tốc thời gian đông máu, nhạy hơn so với PTT.

2. Mục đích và chỉ định xét nghiệm thromboplastin một phần hoạt hóa

Xét nghiệm aPTT thường được chỉ định trong các trường hợp:

  • Chảy máu hoặc bầm tím không giải thích được, có thể do thiếu hụt hay khiếm khuyết các yếu tố đông máu liên quan với con đường nội sinh gây nên.
  • Phát hiện các trường hợp ưa chảy máu (hemophilie) tuýp A hay B ngay cả các thể nhẹ.
  • Huyết khối hoặc sẩy thai tái phát.
  • Đánh giá khả năng đông máu trước mổ.
  • Theo dõi bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc chống đông máu (Vd: heparin).
  • Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.
  • Đánh giá tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch.

Xét nghiệm aPPT thường được chỉ định cùng một số xét nghiệm khác để theo dõi các yếu tố đông máu, đặc biệt là xét nghiệm thời gian prothrombin (PT) để đánh giá con đường ngoại sinh và con đường chung của quá trình đông máu.

xet-nghiem-thromboplastin-mot-phan-hoat-hoa-aptt-2 Xét nghiệm đông máu khi chuẩn bị mổ

3. Ý nghĩa kết quả xét nghiệm thromboplastin một phần hoạt hóa

Giá trị bình thường của xét nghiệm thromboplastin là: 25-35 giây. Phạm vi tham chiếu có thể khác nhau tùy theo độ tuổi, đối tượng, loại thuốc thử được sử dụng và phương pháp xét nghiệm của từng phòng thí nghiệm.

Thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa bị kéo dài có thể do:

  • Thiếu hụt đơn lẻ các yếu tố đông máu: yếu tố XII, XI, VIIIc, IX của con đường đông máu nội sinh; yếu tố X, V, II của con đường đông máu chung.
  • Giảm fibrinogen hay không có fibrinogen máu.
  • Tình trạng rối loạn fibrinogen máu.
  • Bệnh Von Willebrand.
  • Có chất chống đông lưu hành.
  • Đang điều trị bằng thuốc chống đông heparin hay coumarin.
  • Bệnh lý gan như xơ gan, viêm gan cấp, viêm gan mạn tính.
  • Hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch (DIC).
  • Truyền máu tự thân.
  • Sau phẫu thuật tim.
  • Lọc máu.
  • Thiếu vitamin K.

Kết quả thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa bị kéo dài sẽ được phân tích cùng với kết quả của thời gian prothrombin để xác định APTT kéo dài trong các trường hợp thiếu hụt yếu tố đông máu hoặc có chất chống đông lưu hành.

Thời gian thromboplastin một phần hoạt hóa bị rút ngắn có thể do:

  • Các tình trạng chảy máu cấp.
  • Ung thư giai đoạn tiến triển nặng (vd: ung thư buồng trứng, ung thư tuyến tụy, ung thư đại tràng)
  • Tình trạng tăng đông.
  • Giai đoạn đầu của hội chứng đông máu rải rác trong lòng mạch.

Kết quả APTT bình thường cho biết chức năng đông máu bình thường. Nhưng một người bị thiếu hụt đơn lẻ yếu tố đông máu ở mức độ nhẹ đến vừa (giảm ít hơn 30-40%) vẫn có giá trị APTT bình thường.

4. Các yếu tố làm thay đổi kết quả xét nghiệm APTT

  • Mẫu bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu.
  • Lấy và bảo quản mẫu máu không đúng cách.
  • Có kháng thể chống đông lưu hành type lupus.
  • Nồng độ hematocrit (dung tích hồng cầu) tăng hoặc giảm nhiều.
  • Các thuốc có thể làm tăng thời gian APTT là: kháng sinh, asparaginase, aspirin, cholestyramin, cyclophosphamid, enoxparin, quinin, thuốc tiêu fibrin, warfarin.

Mọi chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ:

Xét nghiệm Mỹ Đức (MYDUCLAB)

Trụ sở chính: 240 Hoàng Văn Thụ, P. Quy Nhơn Nam, Gia Lai (Bình Định cũ).

Hotline: 0943.009.105

Website: https://myduclab.com

Email: myduclab@gmail.com

xet-nghiem-thromboplastin-mot-phan-hoat-hoa-aptt-3

    Share:
    Trở lại trang trước

    Bài viết mới nhất

    Tất cả bài viết »
    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Prothrombin được sản xuất bởi gan, là một trong những yếu tố đông máu. Có bốn yếu tố tham gia vào con đường đông máu chung là: yếu tố X (stuart), yếu tố V (proaccelerin), yếu tố II (prothrombin) và fibrinogen.

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hóa (aPTT) được sử dụng để đánh giá toàn bộ con đường đông máu nội sinh và con đường đông máu chung, mà cụ thể là đánh giá các yếu tố đông máu fibrinogen, II, V, VIIc, IX, X , XI và XII.

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm ure là một xét nghiệm được sử dụng để định lượng nồng độ ure trong máu của một người. Nồng độ ure trong máu phản ánh sự cân bằng giữa tổng hợp ure ở gan và thải trừ ure qua thận.