Tin Tức · 5 min read

Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

1. Prothrombin là gì? Xét nghiệm thời gian Prothrombin là gì?

Prothrombin được sản xuất bởi gan, là một trong những yếu tố đông máu. Có bốn yếu tố tham gia vào con đường đông máu chung là: yếu tố X (stuart), yếu tố V (proaccelerin), yếu tố II (prothrombin) và fibrinogen. Ngoài ra còn các yếu tố khác của con đường đông máu nội sinh và ngoại sinh.

xet-nghiem-prothrombin-chia-khoa-danh-gia-dong-mau Xét nghiệm Prothrombin giúp phát hiện ra những bất thường đông máu

Khi cơ thể có vết thương chảy máu, các yếu tố đông máu sẽ kết hợp lại làm đông máu, nhờ đó vết thương được cầm máu. Thiếu hụt một hay nhiều yếu tố đông máu đều có thể gây ra rối loạn đông máu.

Thời gian Prothrombin (Prothrombin time, viết tắt PT; tên gọi khác là thời gian Quick, TQ hay Tỉ lệ prothombin) là một xét nghiệm đánh giá toàn thể quá trình đông máu, mà cụ thể là các yếu tố đông máu VII (proconvertin), X, V, II và fibrinogen.

2. Xét nghiệm thời gian Prothrombin được chỉ định khi nào?

Xét nghiệm PT thường được chỉ định để:

  • Thăm dò và tìm kiếm lý do chảy máu bất thường (bẩm sinh hoặc mắc phải).
  • Đánh giá khả năng đông máu trước khi phẫu thuật.
  • Theo dõi bệnh nhân điều trị bằng thuốc chống đông kháng vitamin K.
  • Đánh giá mức độ nặng của một bệnh lý gan.
  • Đánh giá tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch.

Xét nghiệm PT thường được thực hiện cùng xét nghiệm thời gian thrombopastin một phần hoạt hóa (aPTT). aPTT cũng là xét nghiệm kiểm tra các vấn đề đông máu.

3. Cách thực hiện xét nghiệm thời gian Prothrombin

Xét nghiệm PT không yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. Nhưng bệnh nhân lưu ý không dùng bất kỳ một loại thuốc chống đông nào trước khi lấy mẫu máu.

Kỹ thuật viên sẽ dùng một ống tiêm để lấy máu của bệnh nhân từ tĩnh mạch cánh tay hoặc bàn tay. Mẫu máu được đựng trong ống nghiệm có chứa chất chống đông citrat, sau đó được gửi đến phòng thí nghiệm để thực hiện trên huyết tương.

xet-nghiem-prothrombin-chia-khoa-danh-gia-dong-mau-2 Người bệnh cần nhịn ăn trước khi phẫu thuật

4. Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm thời gian Prothrombin

Thời gian PT được biểu thị theo hai cách là theo giây hoặc theo tỉ lệ % của prothrombin. Hai giá trị này tỉ lệ nghịch với nhau.

Giá trị thời gian PT bình thường < 13 giây (8,8 – 11,6 giây) hoặc > 70% (60-140%).  Giá trị này có thể thay đổi tùy theo cách thử nghiệm của từng phòng xét nghiệm. Phiếu trả kết quả xét nghiệm sẽ đồng thời biểu thị kết quả của bệnh nhân cùng với giá trị tham chiếu.

Thời gian PT kéo dài khi tính theo giây hoặc giảm khi tính theo tỷ lệ % prothrombin cho thấy tình trạng rối loạn đông máu. Các nguyên nhân thường gặp là:

  • Thiếu hụt một trong các yếu tố đông máu: VII, X, V, II.
  • Thiếu hụt fibrinogen hoặc rối loạn fibrinogen máu.
  • Lưu hành một globulin miễn dịch chống lại một hay nhiều yếu tố đông máu của chính cơ thể.
  • Thiếu vitamin K (vitamin K đóng vai trò quan trọng trong quá trình đông máu).

xet-nghiem-prothrombin-chia-khoa-danh-gia-dong-mau-3 Thời gian PT kéo dài có thể do bệnh về gan

  • Dùng heparin liều cao.
  • Các bệnh lý gan nặng: xơ gan, viêm gan cấp, viêm gan mạn, tắc mật.
  • Bệnh đông máu rải rác trong lòng mạch.
  • Bệnh lơxêmi cấp.
  • Viêm tụy mạn.
  • Ung thư tụy.
  • Bệnh lý chảy máu của trẻ sơ sinh.
  • Ngộ độc salicylat.
  • Hội chứng shock do độc tố.
  • Hội chứng giảm hấp thu.

Khi PT > 30 giây sẽ có nguy cơ bị chảy máu tự phát: chảy máu cam, chảy máu niêm mạc miệng, chảy máu gây máu tụ sau phúc mạc, đau khớp, bầm tím tụ máu dưới da, ban xuất huyết, đái máu hay đi ngoài phân đen.

Đối với bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông kháng vitamin K, kết quả xét nghiệm thời gian Prothrombin được biểu thị bằng tỷ lệ chuẩn hóa quốc tế INR, cho phép so sánh kết quả PT tại các phòng xét nghiệm khác nhau để tiện cho việc theo dõi.

Giá trị INR ở người khỏe mạnh là từ 0,8-1,1. Bệnh nhân đang điều trị chống đông thì chỉ số INR được duy trì trong khoảng 2-3 để dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu và rung nhĩ.

5. Các yếu tố có thể làm thay đổi kết quả xét nghiệm

  • Sai sót trong quá trình lấy mẫu làm bệnh phẩm bị vỡ hồng cầu.
  • Tiêu chảy, nôn, uống rượu hoặc đang điều trị bằng heparin.
  • Chế độ ăn chứa nhiều mỡ.
  • Nồng độ hematocrit quá cao hoặc quá thấp (thiếu máu nặng, đa hồng cầu).
  • Các thuốc có thể làm rút ngắn kết quả PT: kháng sinh, acetaminophen, aspirin, chloral hydrat, chloramphenicol, cholestyramin, cimetidin, clofibrat, thuốc lợi tiểu, ethanol, glucagon, heparin, indomethacin, kanamycin, levothyroxine, corticotropin, acid mefenamic, mercaptopurin, methyldopa, mithramycin, thuốc ức chế MAO, acid nalidixic, neomycin, nortriptylin, phenylbutazon, phenytoin…
  • Các thuốc có thể làm kéo dài kết quả PT: các steroid chuyển hóa, thuốc trung hòa acid dịch vị, thuốc kháng histamin, acid ascorbic, barbiturat, caffein, chloral hydrat, colchicin, corticosteroid, digitalis, thuốc lợi tiểu, griseofulvin,

Mọi chi tiết, Quý vị vui lòng liên hệ:

Xét nghiệm Mỹ Đức (MYDUCLAB)

Trụ sở chính: 240 Hoàng Văn Thụ, P. Quy Nhơn Nam, Gia Lai (Bình Định cũ).

Hotline: 0943.009.105

Website: https://myduclab.com

Email: myduclab@gmail.com

xet-nghiem-prothrombin-chia-khoa-danh-gia-dong-mau-4

    Share:
    Trở lại trang trước

    Bài viết mới nhất

    Tất cả bài viết »
    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Xét nghiệm Prothrombin - Chìa khoá đánh giá đông máu

    Prothrombin được sản xuất bởi gan, là một trong những yếu tố đông máu. Có bốn yếu tố tham gia vào con đường đông máu chung là: yếu tố X (stuart), yếu tố V (proaccelerin), yếu tố II (prothrombin) và fibrinogen.

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hoá (aPTT)

    Xét nghiệm Thromboplastin một phần hoạt hóa (aPTT) được sử dụng để đánh giá toàn bộ con đường đông máu nội sinh và con đường đông máu chung, mà cụ thể là đánh giá các yếu tố đông máu fibrinogen, II, V, VIIc, IX, X , XI và XII.

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm URE - Tầm soát chức năng thận

    Xét nghiệm ure là một xét nghiệm được sử dụng để định lượng nồng độ ure trong máu của một người. Nồng độ ure trong máu phản ánh sự cân bằng giữa tổng hợp ure ở gan và thải trừ ure qua thận.